Cổ phiếu là gì? Cổ phiếu có những gì
Cổ phiếu là gì? Cổ phiếu là tài liệu xác minh số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty cổ phần. Cổ phiếu là một loại tài sản do công ty cổ phần phát hành. Hoặc là một tài liệu dạng số để xác minh quyền sở hữu cổ phần của công ty đó. Người có thị phần cổ phiếu trở thành cổ đông và là một trong chủ sở hữu của công ty. Công ty cổ phần (CTCP) là đơn vị duy nhất được phép phát hành cổ phiếu. Vốn điều lệ của CTCP được xác đinh bởi các phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Người mua cổ phần là cổ đông.Mỗi cổ đông được cấp một giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu là bằng chứng và là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của cổ đông với CTCP. Bạn có càng nhiều cổ phiếu, thì tỷ lệ sở hữu của bạn trong công ty càng lớn. Hãy cùng Zax tìm hiểu cổ phiếu là gì.
Mục lục
Cổ phiếu là gì?
Theo Khoản 1 Điều 121 Luật doanh nghiệp 2020, Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
– Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
– Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
– Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
– Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
– Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật doanh nghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Đặc điểm của cổ phiếu
– Không có kỳ hạn và không hoàn vốn
– Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp
– Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý
– Giá cổ phiếu biến động rất mạnh
– Tính thanh khoản cao
– Có tính lưu thông
– Tính tư bản giả
– Tính rủi ro cao.
Phân loại cổ phiếu
Theo Luật doanh nghiệp 2020, có các loại cổ phiếu sau đây:
Cổ phiếu phổ thông
Công ty cổ phần phải có cổ phiếu phổ thông. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của một công ty cổ phần. Cổ phiếu phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi
Ngoài cổ phiếu phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phiếu ưu đãi. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi gồm các loại sau đây:
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ phiếu ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định
Lưu ý: Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
Sự khác biệt quan trọng về việc sở hữu cổ phần
Tài sản của doanh nghiệp được tách bạch về mặt pháp lý với tài sản của cổ đông. Điều này giới hạn trách nhiệm của cả doanh nghiệp và của cổ đông. Nếu doanh nghiệp phá sản, tòa án có thể ra lệnh bán toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, nhưng tài sản của cá nhân bạn không bị ảnh hưởng.
Luật pháp thậm chí còn không được phép bắt buộc bạn phải bán số cổ phần của mình. Mặc dù giá cổ phiếu của bạn sẽ giảm mạnh. Tương tự, giả sử 1 tổ chức (doanh nghiệp khác) là cổ đông của doanh nghiệp, và bị phá sản. Thì cổ đông đó cũng không thể bán tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ của mình. Cổ đông không thể làm như họ muốn với doanh nghiệp hoặc tài sản của doanh nghiệp. Bạn đâu thể đi ra ngoài với một chiếc ghế, bởi vì doanh nghiệp sở hữu chiếc ghế đó, chứ không phải cổ đông là bạn. Đây chính là sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát.
Nguồn: Lawkey.vn