Khái niệm cổ đông phổ thông?

Khái niệm cổ đông phổ thông?

Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông trong doanh nghiệp ban hành. Những cổ đông phổ thông chính là đồng các chủ sở hữu của doanh nghiệp cổ phần, thể hiện tuyệt đối quyền làm chủ doanh nhiệp của họ. Vậy, quyền hạn cổ đông phổ thông phát sinh khi nào ? Những quyền và trách nhiệm của cổ đông phổ thông là gì ?
Với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp, cổ đông phổ thông được pháp luật về doanh nghiệp cũng như điều lệ công ty quy định rất cụ thể và trên nhiều lĩnh vực trong kinh doanh công ty. Trong đó tập trung vào hai mục tiêu chủ yếu: Sáng lập và kết thúc tư cách cổ đông và Quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Hãy cùng Zax tìm hiểu chuyên sâu hơn về vấn đề này cách cụ thể.

Cổ đông phổ thông

Trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 không có định nghĩa về cổ phần phổ thông là gì. Nhưng dựa trên các điều luật khác có liên quan tới cổ phần phổ thông có thể hiểu: cổ phần phổ thông là loại cổ phần cơ bản, hình thành dựa trên vốn điều lệ. Vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

chuyển nhượng cổ phần

Quyền của cổ đông phổ thông

Cổ đông phổ thông có quyền chung và một số quyền riêng, cụ thể:

Quyền chung của các cổ đông phổ thông

Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ đông phổ thông có các quyền chung như sau:

Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông. Và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp. Hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền. Hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty. Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ trường hợp hạn chế chuyển nhượng của cổ đông sáng lập.

Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết. Và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông. Ngoài ra còn có các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Một số quyền đặc biệt khác

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên. Và trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng. Hoặc sở hữu một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Sẽ có các quyền sau đây:

  • Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
    Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam. Và các báo cáo của Ban kiểm soát.
    Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong một số trường hợp nhất định theo quy định pháp luật.
  • Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản.
  • Phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch. Số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu. Hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân.
  • Phải có tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức.
  • Số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông. Tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông. Và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty. Vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra

Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

– Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức. Trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định. Thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm. Về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. Trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

– Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

– Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

các cổ đông

Quyền bỏ phiếu

Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; có quyền tham gia vào các Đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ định của họ hoặc tùy theo ý người ủy quyền. Tùy theo quy định, mỗi cổ đông có thể được bỏ phiếu tối đa cho mỗi ứng viên bằng số cổ phiếu nắm giữ, hoặc được dồn toàn bộ vào số cổ phiếu có thể chi phối(bằng tổng số cổ phiếu nhân với số ứng viên) để bầu cử một(hoặc hơn) ứng cử viên.

Cách thứ hai có lợi cho các cổ đông nhỏ, vì tuy có ít phiếu bầu nhưng họ lại có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá trị bỏ phiếu của mình. Ngoài những quyền lợi cơ bản kinh tế trên đây, cổ phần phổ thông còn những quyền pháp lý khác nữa như quyền được kiếm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, quyền được yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường.

Nguồn: Lawkey.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *